Đái tháo đường týp 2 là gì? Các công bố khoa học về Đái tháo đường týp 2

Đái tháo đường type 2 (hay còn gọi là tiểu đường type 2) là một loại bệnh tiểu đường không phụ thuộc vào insulin. Đái tháo đường type 2 thường xảy ra khi cơ thể...

Đái tháo đường type 2 (hay còn gọi là tiểu đường type 2) là một loại bệnh tiểu đường không phụ thuộc vào insulin. Đái tháo đường type 2 thường xảy ra khi cơ thể không sử dụng insulin đúng cách (kháng insulin) hoặc không sản xuất đủ insulin để duy trì mức đường huyết bình thường. Bệnh này thông thường phát hiện ở người trưởng thành và có nguy cơ cao xuất hiện ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường. Đái tháo đường type 2 thường có liên quan đến lối sống không lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu tập luyện và tăng cân.
Đái tháo đường type 2 là một bệnh lý mà mức đường huyết của cơ thể (đường glucose) tăng lên do cơ thể không sử dụng và/hoặc sản xuất insulin một cách hiệu quả. Insulin là một hormone được tiết ra bởi tuyến tụy, giúp đưa glucose từ máu vào tế bào cơ, mỡ và gan để sử dụng làm năng lượng. Khi cơ thể không phản ứng tốt với insulin, mức đường huyết sẽ tăng lên.

Các yếu tố gây nguy cơ đái tháo đường type 2 bao gồm:

1. Tăng cân và béo phì: Các tế bào mỡ trong cơ thể có thể gây kháng insulin, làm tăng nguy cơ đái tháo đường type 2.

2. Di truyền: Có yếu tố di truyền trong một số trường hợp, tức là có người trong gia đình đã mắc bệnh tiểu đường type 2.

3. Tuổi: Nguy cơ bị đái tháo đường type 2 tăng lên khi người ta già đi, do quá trình lão hóa và suy giảm hoạt động của tuyến tụy.

4. Một số bệnh lý khác: Những bệnh như huyết áp cao, cholesterol cao, bệnh tim mạch và hội chứng buồng trứng đa nang cũng làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường type 2.

Để điều trị đái tháo đường type 2, thường yêu cầu thay đổi lối sống, bao gồm ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và giảm cân nếu cần thiết. Một số trường hợp cần dùng thuốc hoặc insulin để điều chỉnh mức đường huyết. Bệnh nhân cũng cần theo dõi mức đường huyết thường xuyên để đảm bảo đái tháo đường được kiểm soát.
Đái tháo đường type 2 là bệnh tiểu đường phổ biến nhất và chiếm khoảng 90-95% trên tổng số trường hợp tiểu đường. Bệnh này thường xuất hiện ở người trưởng thành, nhưng ngày càng có nhiều trẻ em và thanh thiếu niên bị mắc bệnh này do tăng cân và lối sống không lành mạnh.

Cơ chế phát triển bệnh đái tháo đường type 2 liên quan đến kháng insulin và thiếu insulin. Ban đầu, cơ thể bị kháng insulin, có nghĩa là các tế bào mô mỡ, cơ và gan không phản ứng hiệu quả với insulin. Do đó, mặc dù tuyến tụy tiết ra insulin, glucose không thể đi vào các tế bào để tạo năng lượng.

Theo thời gian, tuyến tụy có thể không sản xuất đủ insulin để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, dẫn đến bệnh tiểu đường. Đái tháo đường type 2 có thể tiến triển chậm và không có triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu.

Các yếu tố nguy cơ gây ra đái tháo đường type 2 bao gồm:
- Tuổi: Nguy cơ mắc bệnh tăng lên khi người ta già đi.
- Tăng cân và béo phì: Một lượng mỡ cơ thể quá cao có thể gây kháng insulin.
- Di truyền: Có yếu tố di truyền trong một số trường hợp, tức là có người trong gia đình đã mắc bệnh tiểu đường type 2.
- Hormone: Những thay đổi hormone trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng insulin.
- Lối sống không lành mạnh: Ẩn số thức ăn không lành mạnh, thiếu hoạt động thể chất, căng thẳng, thiếu giấc ngủ và hút thuốc có thể tăng nguy cơ mắc bệnh.

Đái tháo đường type 2 có thể được kiểm soát thông qua việc điều chỉnh lối sống, chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và giảm cân nếu cần thiết. Nếu cần thiết, thuốc hoặc insulin có thể được sử dụng để giúp duy trì mức đường huyết ổn định. Việc theo dõi đường huyết và kiểm tra định kỳ là rất quan trọng để kiểm soát bệnh tốt hơn và tránh biến chứng.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đái tháo đường týp 2:

Bệnh sinh học của Đái tháo đường loại 2 Dịch bởi AI
International Journal of Molecular Sciences - Tập 21 Số 17 - Trang 6275
Đái tháo đường loại 2 (T2DM), một trong những rối loạn chuyển hóa phổ biến nhất, được gây ra bởi sự kết hợp của hai yếu tố chính: sự tiết insulin bị lỗi bởi các tế bào β tụy và khả năng đáp ứng không đầy đủ của các mô nhạy cảm với insulin. Vì sự phóng thích và hoạt động của insulin là các quá trình thiết yếu cho sự cân bằng glucose, các cơ chế phân tử liên quan đến việc tổng hợp và phóng t...... hiện toàn bộ
Dapagliflozin và Kết Quả Tim Mạch ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Tuýp 2 và Tiền Sử Nhồi Máu Cơ Tim Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 139 Số 22 - Trang 2516-2527 - 2019
Nền tảng: Các chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose loại 2 (SGLT-2) làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE) ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa. Do có nguy cơ nền cao, bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) có thể thu được lợi ích lớn hơn từ liệu pháp ức chế SGLT-2....... hiện toàn bộ
#Dapagliflozin #Đái tháo đường tuýp 2 #Nhồi máu cơ tim #Kết quả tim mạch #Biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE)
Nuciferine cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ ở chuột đái tháo đường do chế độ ăn giàu chất béo/kết hợp streptozocin thông qua con đường PPARα/PPARγ coactivator‐1α Dịch bởi AI
British Journal of Pharmacology - Tập 175 Số 22 - Trang 4218-4228 - 2018
Bối cảnh và Mục đíchNuciferine, một alkaloid có trong lá cây Nelumbo nucifera, làm giảm rối loạn lipid máu trong cơ thể sống. Tuy nhiên, liệu nó có cải thiện tổn thương gan trong điều kiện mắc bệnh tiểu đường và cơ chế tiềm ẩn ra sao thì vẫn chưa rõ. Nghiên cứu hiện tại nhằm điều tra tác động của nucif...... hiện toàn bộ
#Nuciferine #Gan nhiễm mỡ #Đái tháo đường type 2 #PPARα #PGC1α #Chế độ ăn giàu chất béo #Streptozocin #β-oxy hóa #
Nghiên cứu Dịch tễ học Dựa cộng đồng về Bệnh Sỏi Mật ở Bệnh nhân Đái tháo đường type 2 tại Kim Môn, Đài Loan Dịch bởi AI
Digestive Diseases - Tập 22 Số 1 - Trang 87-91 - 2004
<i>Bối cảnh:</i> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ lưu hành và các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh sỏi mật (GSD) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Kim Môn, Đài Loan. <i>Phương pháp:</i> Dựa trên tổng số 858 bệnh nhân đái tháo đường type 2 được xác định trong khoảng thời gian 1991–1993, một cuộc sàng lọc bằng siêu âm đã được thực hiện bởi một nh...... hiện toàn bộ
#bệnh sỏi mật #đái tháo đường type 2 #epidemiology #yếu tố nguy cơ #sàng lọc siêu âm
Tác Động Chống Viêm Của Melatonin Trên Chuột Bị Đái Tháo Đường Type 2 Được Kích Thích Dịch bởi AI
Life - Tập 12 Số 4 - Trang 574
Giới thiệu: Tình trạng kháng insulin liên quan đến một trạng thái viêm mạn tính, làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (T2DM). Ngoài tác động theo nhịp sinh học, hormone melatonin do tuyến tùng tiết ra còn được biết đến với tác dụng chống viêm và chống oxy hóa. Melatonin cũng được cho là có ảnh hưởng đến sự tiết insulin. Mục tiêu của nghiên cứu này là k...... hiện toàn bộ
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 2 - Trang 14-21 - 2019
Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 198 NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2016. Kết quả: tỉ lệ người bệnh có kiến thức đạt về bệnh và tuân thủ điều trị chiếm 66,7%, tuy vậy vẫn còn đến 33,3% có kiến thức chưa đạt. Tỷ lệ NB...... hiện toàn bộ
#Đái tháo đường type 2; Tuân thủ điều trị
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 4 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 421 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh việnĐa khoa tỉnh Hà Nam. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đánh giá theo phân loại của Văn phòng Tổ chức Y tế thếgiới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có TTDDbình thường theo BMI là 46,8%...... hiện toàn bộ
#Đái tháo đường #tình trạng dinh dưỡng #Bệnh viện tỉnh Hà Nam.
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 02 - Trang 132-140 - 2023
Mục tiêu: mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Đối tượng nghiên cứu là 200 người bệnh > 18 tuổi, được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 đang điều trị ngoại trú, có khả năng giao ti...... hiện toàn bộ
#Tuân thủ điều trị #đái tháo đường #điều trị ngoại trú
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp cho y tế và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh giai đoạn 2016-2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu toàn bộ bệnh án của 3.452 người bệnh ĐTĐ type 2 giai đoạn 2016-2020 theo quan điểm của người bệnh và bảo hiểm y tế. Kết quả: Tổng chi phí điều trị là 31.5...... hiện toàn bộ
#Chi phí trực tiếp cho y tế #Đái tháo đường type 2 #Điều trị ngoại trú
ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh võng mạc đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại BV Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 395 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được điều trị ngoại trú tại BV Trung Ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu là từ 10-20 năm (chiếm 58,5%), thị lự...... hiện toàn bộ
#Thị lực #bệnh võng mạc đái tháo đường #đái tháo đường
Tổng số: 434   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10